Thứ Năm, 3 tháng 3, 2022

ĐỊNH HÌNH TRƯỜNG HỢP: MẤU CHỐT CHO VIỆC THAM VẤN CÓ HIỆU QUẢ CAO - Phần 2

Case conceptualization: Key to highly effective counseling

Tác giả: JON SPERRYLEN SPERRY

Nguồn: Counseling Today – 7/12/2020

Dịch bởi HỒ TÂM ĐAN – Thạc sĩ Tâm lý, Chuyên viên Tâm lý Trị liệu



Phần 2

TRƯỜNG HỢP MINH HỌA

Để minh họa cho quá trình này, chúng tôi sẽ cung cấp một trường hợp tiêu biểu để giúp bạn thực hành và sau đó áp dụng trường hợp này vào mô hình 8 chữ P của chúng tôi. Sẵn sàng chưa? Hãy thử xem.

Joyce là một nghiên cứu sinh 35 tuổi tại một trường đại học trực tuyến. Cô là người da trắng, có xu hướng tính dục dị tính (heterosexual) và cho biết rằng cô chưa bao giờ ở trong một mối quan hệ yêu đương nào. Cô ấy tự đến và đang tìm kiếm dịch vụ tham vấn để giảm bớt chứng lo âu kinh niên và lo âu xã hội (social anxiety) của mình. Gần đây cô bắt đầu công việc mới tại một hiệu sách - một yếu tố gây stress đã đưa cô ấy đến với tham vấn tâm lý. Cô cho biết đã cảm thấy rất lo âu khi phát biểu trong các lớp học trực tuyến của mình và trong các tình thế tiếp xúc xã hội. Cô lo lắng rằng cô sẽ không thể quản lý được sự lo âu của mình trong công việc mới vì cô ấy sẽ giữ vai trò quản lý.

Joyce cho biết cô đã rất hay lo lắng từ khi còn nhỏ. Trong quá khứ, cô đã phủ nhận việc trị liệu tâm lý hoặc tâm thần dưới bất kỳ hình thức nào nhưng chia sẻ rằng gần đây cô đã đọc một số cuốn sách “tự xử lý” (self-help books) về chứng lo âu. Cô cũng kiểm soát tình trạng stress của mình bằng cách dành thời gian cùng với người bạn thân ở lớp, dành thời gian cho hai chú chó của mình, cho việc vẽ và họa. Cô tỏ ra rất có động lực cho việc được tham vấn và nói rằng mục tiêu trị liệu của cô ấy là “quản lý và giảm bớt sự lo lắng của tôi, gia tăng sự tự tin của tôi và cuối cùng là có được một mối quan hệ lãng mạn”.

Joyce mô tả thời thơ ấu của cô là cô đơn và bản thân cô là "một người hướng nội tìm cách trở thành một người hướng ngoại". Cô nói rằng cha mẹ cô là những luật sư thành đạt, những người coi trọng thành công, thành tựu và sự công nhận của công chúng. Họ phê bình Joyce rất nhiều khi cô gặp khó khăn với việc học hoặc tỏ ra nhút nhát trong các tình huống xã hội. Là con một, cô thường chơi một mình và dành thời gian rảnh rỗi để đọc hoặc vẽ một mình.

Khi được hỏi về cách cô ấy nhìn nhận bản thân và những người khác, Joyce nói, “Tôi thường không cảm thấy mình đủ tốt và không có cảm giác thuộc về. Tôi thường cho rằng mọi người tự cho mình là trung tâm, hay chỉ trích và phán xét”.

BẢN PHÁC THẢO ĐỊNH HÌNH TRƯỜNG HỢP (Case conceptualization outline)

Chúng tôi đề nghị bạn nên phát triển một định hình trường hợp với một phác thảo gồm các cụm từ chính (an outline of key phrases) cho mỗi một trong số tám chữ P [Xem lại Phần 1 – ND]. Dưới đây là cách mà những cụm từ này có thể được trình bày cho trường hợp của Joyce. Sau đó, các cụm từ này được kết hợp với nhau thành các câu tạo thành một tuyên bố định hình trường hợp (a case conceptualization statement) để có thể được đưa vào báo cáo đánh giá ban đầu của bạn (initial evaluation report).

Tình trạng hiện tại: Các triệu chứng lo âu tổng thể và lo âu xã hội

Yếu tố gia tăng nguy cơ: Công việc mới và mối bận tâm về việc quản lý sự lo âu của cô ấy

Khuôn mẫu (kém thích nghi): Tránh gần gủi để tránh cảm thấy tổn thương

Cơ địa/Bẩm tố:

• Sinh học: Tiền sử lo âu của nhà nội

• Tâm lý: Xem bản thân là thiếu sót và những người khác là có tính phán xét; thiếu kỹ năng quyết đoán, kỹ năng tự xoa dịu bản thân và kỹ năng quan hệ

• Xã hội: Ít bạn bè, tiền sử mắc chứng lo âu xã hội và cha mẹ là những người rất thành công và hay chỉ trích

• Văn hóa: Không có căng thẳng tiếp biến văn hóa hoặc các tác nhân gây căng thẳng về văn hóa mà căng thẳng do tình trạng kinh tế xã hội của tầng-lớp-thượng-trung-lưu, cũng do xuất thân có đặc quyền – để tiếp cận các dịch vụ và tài nguyên

Yếu tố duy trì: Hệ thống hỗ trợ yếu; niềm tin rằng cô ấy không đủ năng lực trong công việc

Yếu tố bảo vệ/nguồn lực: Lòng trắc ẩn, ứng phó sáng tạo, quyết tâm, chăm chỉ, có tiếp cận các nguồn lực khác nhau, có động lực để được tham vấn

Kế hoạch (điều trị): Tham vấn hỗ trợ và dựa trên nguồn lực, kiểm tra suy nghĩ, tự giám sát, thực hành mindfulness, kỹ thuật mũi tên hướng xuống, huấn luyện kỹ năng ứng phó và kỹ năng về mối quan hệ, giới thiệu đến tham vấn nhóm

Tiên lượng: Tốt, do động lực điều trị của cô ấy và mức độ tích hợp các nguồn lực và yếu tố bảo vệ của cô ấy vào quá trình điều trị

PHÁT BIỂU ĐỊNH HÌNH TRƯỜNG HỢP (Case conceptualization statement)

Joyce biểu hiện các triệu chứng lo âu tổng quát (generalized anxiety symptoms) và lo âu xã hội (tình trạng hiện tại). Một sự kiện kích hoạt gần đây bao gồm công việc mới của cô ấy tại một cửa hàng sách địa phương - cô ấy lo ngại rằng mình sẽ mắc lỗi và sẽ bị lo âu ở mức độ cao (yếu tố gia tăng nguy cơ). Cô ấy thể hiện một tính cách – hoặc kiểu gắn bó – né tránh và thường tránh các mối quan hệ thân thiết. Cô ấy có một người bạn thân và chưa bao giờ có mối quan hệ yêu đương. Cô ấy thường tránh xa những người khác để tránh bị chỉ trích, đánh giá hoặc từ chối (khuôn mẫu). Một số yếu tố duy trì bao gồm hệ thống hỗ trợ hạn chế của cô ấy và niềm tin của cô ấy rằng cô ấy không đủ năng lực trong công việc (yếu tố duy trì).

Một số yếu tố bảo vệ và nguồn lực của cô ấy bao gồm lòng trắc ẩn, sử dụng nghệ thuật và âm nhạc để ứng phó với căng thẳng, quyết tâm và chăm chỉ, và tính hợp tác trong mối quan hệ trị liệu. Các yếu tố bảo vệ bao gồm việc cô ấy có một người bạn thân từ thời đi học, được tiếp cận với các dịch vụ của trường đại học như dịch vụ tham vấn, câu lạc bộ và tổ chức sinh viên, có động lực để tham gia vào tiến trình tham vấn và có bảo hiểm y tế (nguồn lực và yếu tố bảo vệ).

Các yếu tố sinh lý-tâm lý-xã hội sau đây có thể giải thích các triệu chứng lo âu và kiểu nhân cách né tránh của Joyce (avoidant personality style): tiền sử lo âu của bên nội (sinh học); cô ấy xem bản thân là thiếu sót và những người khác là có tính chỉ trích và phán xét, và cô ấy phải vật lộn với những thiếu sót về kỹ năng quyết đoán, kỹ năng tự xoa dịu bản thân và kỹ năng về mối quan hệ (tâm lý); cô ấy có ít bạn bè, tiền sử mắc chứng lo âu xã hội và cha mẹ là những người rất thành công và hay chỉ trích cô ấy (xã hội). Với sự giáo dục từ tầng lớp “trung-thượng-lưu” của Joyce, cô ấy lại được sinh ra trong một cuộc sống đầy cơ hội và đặc quyền, vì vậy, việc cuộc sống của cô vốn ở trên một con đường lý tưởng và thoải mái cũng có thể lý giải cho việc cô ấy đối diện với những thách thức trong việc quản lý căng thẳng trong cuộc sống (văn hóa).

Bên cạnh việc tạo điều kiện cho một mối quan hệ tham vấn mang tính hỗ trợ, thấu cảm và khuyến khích cao, việc trị liệu sẽ bao gồm cả huấn luyện kỹ năng giáo dục tâm lý để phát triển kỹ năng quyết đoán, kỹ năng tự xoa dịu bản thân và kỹ năng về mối quan hệ. Những kỹ năng này sẽ được thực tập thông qua mô hình hóa (modeling – làm mẫu), diễn tập trong phiên (in-session rehearsal) và đóng vai (role-play). Những thách thức mà cô ấy gặp phải về các kỹ năng quan hệ và khuôn mẫu tương tác liên cá nhân cũng sẽ được hỗ trợ bằng việc giới thiệu cô đến một nhóm trị liệu tại trung tâm tham vấn của trường đại học. Các triệu chứng tự-thoại tiêu cực (negative self-talk), né tránh người khác (interpersonal avoidance) và lo âu của Joyce sẽ được giải quyết bằng kỹ thuật câu hỏi Socrate (Socratic questioning), kiểm định suy nghĩ (thought testing), tự theo dõi (self-monitoring), thực hành sự tỉnh thức (mindfulness) và kỹ thuật mũi tên hướng xuống (downward arrow technique) (kế hoạch trị liệu).

Kết quả trị liệu với Joyce được dự đoán là tốt, giúp cô có động lực điều trị, nếu nguồn lực và yếu tố bảo vệ của cô được tích hợp vào quá trình điều trị (tiên lượng).

****

Hãy lưu ý cách kế hoạch điều trị được nhắm vào các triệu chứng đang thể hiện (presenting symptoms) và động lực của khuôn mẫu (pattern dynamics) trong trường hợp của Joyce. Mỗi chữ P trong số tám chữ P đã được xác định trong định hình trường hợp và bạn có thể thấy dòng chảy của từng yếu tố và những liên hệ qua lại của nó với các yếu tố khác.

MỘT VÀI GỢI Ý ĐỂ VIẾT ĐỊNH HÌNH TRƯỜNG HỢP HIỆU QUẢ

1) Tìm kiếm sự tư vấn hoặc giám sát với một đồng nghiệp hoặc người giám sát để có phản hồi về các định hình trường hợp của bạn. Thông thường, một góc nhìn khác sẽ giúp bạn hiểu các yếu tố khác nhau (tám chữ P) mà bạn đang cố gắng định hình.

2) Hãy linh hoạt với các giả thuyết và phỏng đoán trị liệu của bạn khi ghép các phần trong định hình trường hợp lại với nhau. Đôi khi linh cảm của bạn sẽ chính xác, và đôi khi bạn lại có thể bị đi chệch hướng.

3) Cân nhắc hỏi thân chủ xem họ sẽ giải thích vấn đề hiện tại của họ như thế nào. Chúng tôi bắt đầu bằng một câu hỏi, chẳng hạn như, "Bạn có thể giải thích như thế nào về (các triệu chứng, xung đột, v.v.) mà bạn đang gặp phải?" Quan điểm của thân chủ có thể tiết lộ các yếu tố khuynh hướng quan trọng và ảnh hưởng văn hóa cũng như kỳ vọng của họ đối với việc điều trị.

4) Hãy CHẤP NHẬN việc không hoàn hảo hoặc sai hoàn toàn. Quá trình này cần thực hành, phản hồi và giám sát.

5) Sau mỗi lần tiếp nhận hoặc đánh giá ban đầu, hãy ghi lại các động năng (dynamics) hiện tại và đưa ra một số phỏng đoán về động cơ hoặc căn nguyên của chúng.

6) Có hiểu biết vững chắc về ít nhất một mô hình lý thuyết nào đó. Đọc một số sách giáo khoa hoặc xem video lý thuyết tham vấn để giúp bạn có được đánh giá toàn diện về một lý thuyết cụ thể. Biết những ý tưởng cơ bản của ít nhất một lý thuyết sẽ giúp bạn có được một bản đồ khái niệm (conceptual map) giúp tổng hợp những thông tin mà bạn đã thu thập được về thân chủ.

Chúng tôi nhận thấy rằng việc tập hợp các định hình trường hợp lại với nhau có thể là một thách thức, đặc biệt là trong giai đoạn đầu. Chúng tôi hy vọng bạn sẽ thấy rằng cách tiếp cận này phù hợp với bạn. Gửi đến bạn lời chúc tốt đẹp nhất!

****

Để biết thêm thông tin và cách học và sử dụng cách tiếp cận này để hình thành định hình trường hợp, hãy xem ấn bản thứ hai của cuốn sách được xuất bản gần đây của chúng tôi, Định hình trường hợp: Làm chủ năng lực này một cách dễ dàng và tự tin (Conceptualization: Mastering This Competency With Ease and Confidence.).

Ngoài ra, Len và Jon Sperry đã xuất bản một cuốn sách mới vào tháng 11 năm 2021, có tựa đề Định hình trường hợp 15 phút: Làm chủ phương pháp tiếp cận Tập trung vào Khuôn mẫu (The 15 Minute Case Conceptualization: Mastering the Pattern-Focused Approach).

****

Jon Sperry là phó giáo sư tham vấn sức khỏe tâm thần lâm sàng tại Đại học Lynn ở Florida. Ông giảng dạy, viết và nghiên cứu về định hình trường hợp và tổ chức các hội thảo về định hình trường hợp trên toàn thế giới. Liên hệ với ông tại jsperry@lynn.edu hoặc truy cập trang web của ông tại drjonsperry.com.

Len Sperry là giáo sư về giáo dục tham vấn tại Đại học Florida Atlantic và là thành viên của Hiệp hội Tham vấn tâm lý Hoa Kỳ. Ông từ lâu đã ủng hộ việc các chuyên viên tham vấn phải học tập và sử dụng định hình trường hợp, và nhóm nghiên cứu của ông đã hoàn thành 8 nghiên cứu về việc này. Liên hệ với ông tại lsperry@fau.edu.

Các bài viết Chia sẻ kiến thức được phát triển từ các phiên trình bày tại các hội nghị của Hiệp hội Tham vấn tâm lý Hoa Kỳ.


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

HAI LOẠI HIỆU ỨNG: WERTHER VS PAPAGENO

The Two Effects: Werther vs Papageno Nguồn: Please Live Blog  - 2014   Người viết: ALEXA MOODY Người dịch: BS NGUYỄN MINH TIẾN ALEXA MOO...