Thứ Năm, 4 tháng 11, 2021

PHỨC CẢM TỰ TI VÀ PHỨC CẢM TỰ TÔN

The concept of inferiority and superiority complex
Bài viết của PAUL ADEKA – Nghiên cứu sinh người Nigeria
Nguồn: Academia 

Người dịch: HỒ TÂM ĐAN – Thạc sĩ Tâm lý, Chuyên viên Tâm lý Trị liệu



Phức cảm tự ti (inferiority complex) là một cảm giác ý thức hoặc vô thức của một người rằng bản thân không tốt bằng những người khác. Cùng với những khái niệm khác như đặc điểm, vô thức, và tự hiện thực hóa, trong tâm lý học khái niệm phức cảm tự ti được dùng để giải thích về nhân cách. Được Alfred Adler phát triển lần đầu tiên vào những năm 1920, khái niệm này đóng một vai trò quan trọng trong lý thuyết của Adler về tâm lý học cá nhân. Adler đề xuất rằng, tất cả mọi người đều tìm kiếm cảm giác thành tựu và vượt trội. Tuy nhiên, khi còn là trẻ con, mọi người lại cảm thấy mình thua kém so với người lớn, là những người mạnh mẽ hơn và tạo ra sự an toàn. Những người có phức cảm tự ti sơ cấp (primary inferiority complex) là do họ chưa bao giờ vượt qua được cảm giác tự ti thời thơ ấu, chúng dai dẳng và quá mức. Phức cảm tự ti thứ cấp (secondary inferiority complex) là kết quả của việc người lớn luôn cảm thấy rằng thành công là điều không tưởng.

Một số tác giả đã tranh luận về việc phức cảm tự tôn (superiority complex) và tự ti không thể có ở cùng một cá nhân được vì rằng một cá nhân có phức cảm tự tôn thật sự tin rằng mình vượt trội hơn những người khác. Phức cảm tự ti có thể biểu hiện bằng những hành vi nhằm cho người khác thấy rằng mình là người vượt trội; chẳng hạn như của cải vật chất đắt tiền, hoặc nỗi ám ảnh về sự phù phiếm và vẻ bề ngoài. Họ thể hiện mình là người vượt trội bởi vì họ thiếu cảm giác đầy đủ. Những người mắc phải phức cảm tự tôn không phải lúc nào cũng quan tâm đến hình tượng hay hư danh, vì họ có cảm giác vượt trội bẩm sinh và do đó thường không quan tâm đến việc chứng tỏ mình vượt trội so với người khác. Thuật ngữ “phức cảm tự tôn”, trong cách dùng hàng ngày, liên quan đến đánh giá quá cao về bản thân. Trong tâm lý học, nó không nói đến niềm tin, mà là một khuôn mẫu hành vi thể hiện niềm tin rằng bản thân là vượt trội. Tương tự, một người có phức cảm tự ti sẽ hành xử như thể họ kém cỏi, hay không đủ năng lực.

Phức cảm tự tôn là một trong những cách mà một người có phức cảm tự ti có thể dùng như một cách thức để thoát khỏi khó khăn của bản thân. Anh ta cho rằng anh ta là người vượt trội trong khi không phải thế, và thành công giả tạo này bù đắp cho anh ta về tình trạng kém cỏi mà anh ta không thể chịu đựng được. Người bình thường không có phức cảm tự tôn; anh ta thậm chí không có cảm giác vượt trội. Anh ấy có sự phấn đấu để trở nên vượt trội theo nghĩa là tất cả chúng ta đều có khát vọng thành công; nhưng miễn là sự phấn đấu này được thể hiện trong công việc thì nó không dẫn đến những giá trị giả tạo, phức cảm tự tôn là loại phức cảm phát triển khi một người mắc phải phức cảm tự ti quyết định tỏ ra vượt trội hơn để che đậy sự thấp kém của mình.

Người có phức cảm tự tôn thường khẳng định rằng ý kiến của mình luôn tốt hơn những người khác và quan trọng hơn những người khác, đây được coi là một trong những triệu chứng gốc rễ của bệnh tâm thần.

TRIỆU CHỨNG CỦA PHỨC CẢM TỰ TÔN

1. Tính ngạo mạn (kiêu hãnh) và tự phụ

2. Cảm giác rằng bạn luôn đúng và người khác luôn sai, vì vậy bạn không đồng ý với họ

3. Luôn khao khát được chú ý

TRIỆU CHỨNG CỦA PHỨC CẢM TỰ TI

1. Thu rút xã hội (Social Withdrawal). Những người có mặc cảm tự ti thường cảm thấy không thoải mái khi ở bên người khác, đặc biệt là ở một nơi đông người...

2. Thiếu lòng tự trọng (Lòng tự trọng thấp) (Lack of/Low Self-Esteem)

3. Hay tức giận và có xu hướng dễ cảm thấy mình không được tôn trọng

ĐỘNG LỰC ĐẰNG SAU PHỨC CẢM TỰ TÔN VÀ PHỨC CẢM TỰ TI

Chặt cành vẫn không đốn hạ được cây và cành sẽ mọc lại. Bạn phải cắt bỏ gốc rễ để ngăn cây mọc trở lại.

Nếu phức cảm tự ti với bản chất lòng tự trọng thấp là nguyên nhân chính dẫn đến phức cảm tự tôn, vậy thì việc xác định nguyên nhân của phức cảm tự ti sẽ là bước đầu tiên để khám phá động lực đằng sau cảm giác đó.

1. Trải nghiệm tiêu cực trong quá khứ: ví dụ, trải nghiệm về sự yếu đuối, bất lực, bất an, bị từ chối và phụ thuộc dẫn đến lòng tự trọng thấp, điều này cũng đóng một phần rất lớn trong việc hình thành phức cảm tự ti, phức cảm tự tôn là một trong những cách mà một người có phức cảm tự ti có thể sử dụng như một phương pháp để thoát khỏi những khó khăn hoặc trải nghiệm đó.

2. Không có khả năng hòa nhập với xã hội hoặc nhóm bạn đồng trang lứa: một cá nhân không được chỉ dẫn phù hợp để giải đáp các vấn đề của cuộc sống có thể cố gắng chứng tỏ mình có ưu thế cá nhân bằng mọi giá để hòa nhập với xã hội hoặc nhóm bạn đồng trang lứa. Nếu một cá nhân không thể giỏi hơn người khác về thành tích của chính họ, họ sẽ cố gắng hạ gục người hoặc nhóm khác để duy trì vị trí vượt trội của họ. Một người mắc phải phức cảm tự ti sẽ nhận thấy mình thua kém về nhiều phẩm chất khác nhau khi so sánh với người khác. Ví dụ, một học sinh có thể cảm thấy tự ti với những người khác mà anh ta coi là xuất sắc trong lớp vì thành tích kém của mình. Cảm thấy tự ti chính là bắt nguồn từ việc so sánh bản thân với người khác và nhận thấy bản thân không bằng với những người khác trên một thước đo nhất định.

3. Nỗi sợ thất bại: phức cảm tự ti thường dẫn đến mức độ tự tin thấp và không quý trọng bản thân. Khi điều này xảy ra, một người sẽ đánh mất nhiệt huyết của mình và thậm chí thường không cố gắng làm mọi việc hoặc trốn chạy khỏi chúng. Một người có phức cảm tự ti sẽ từ bỏ mọi thứ thậm chí trước khi bắt đầu và đây chính vấn đề thực sự. Luôn có xu hướng lo lắng khi một người phải thất bại sau khi họ đã nỗ lực hết sức mình. Lần tới khi một người như vậy đối mặt với thử thách tương tự, sẽ xuất hiện cảm giác “rút lui” hoặc miễn cưỡng để thử lại.

4. Sợ hãi định kiến và phân biệt đối xử: Những hạn chế về mặt xã hội và tình trạng phân biệt đối xử đối với một cá nhân dựa trên gia đình, chủng tộc, giới tính, tình trạng kinh tế xã hội, trình độ học vấn, tôn giáo và khuynh hướng tính dục có thể khiến người đó có nguy cơ có phức cảm tự ti/tự tôn.

5. Khiếm khuyết về thể chất - Một số khiếm khuyết về ngoại hình, chẳng hạn như vấn đề về cân nặng, khiếm khuyết về thị giác, bệnh ngoài da, vết thương do bỏng, có thể gây ra cảm giác nghi ngờ bản thân và tự trọng thấp ở một số cá nhân. Các đặc điểm thể chất khác như khiếm khuyết về giọng nói bao gồm cả tật nói lắp cũng có thể dẫn đến phức cảm tự ti.

NGUYÊN LÝ CỦA HÀNH VI ĐỘNG LỰC (Motivational Behavior)

1. Năng lực bản thân và động cơ xã hội

Năng lực bản thân (self-efficacy) là niềm tin của một cá nhân vào khả năng của bản thân để hoàn thành một nhiệm vụ, có thể dựa trên việc trước đó đã hoàn tất thành công một nhiệm vụ giống như vậy hoặc một nhiệm vụ tương tự như vậy. Albert Bandura (1994) đã đưa ra giả thuyết rằng ý thức về năng lực bản thân của một cá nhân đóng một vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy hành vi. Bandura cho rằng động lực (hay động cơ – motivation) bắt nguồn từ những kỳ vọng mà chúng ta có về kết quả của các hành vi của mình, và cuối cùng, chính việc đánh giá cao năng lực của chúng ta khi tham gia vào một hành vi nhất định sẽ quyết định những gì chúng ta làm và các mục tiêu tương lai mà chúng ta đặt ra cho bản thân. Ví dụ, nếu bạn có niềm tin chân thật vào khả năng đạt được thứ hạng cao nhất của mình, bạn có nhiều khả năng sẽ đảm nhận những nhiệm vụ đầy thử thách và không để những thất bại ngăn cản bạn hoàn thành nhiệm vụ đến cùng.

2. Nhìn nhận thế mạnh của bạn

Một điều mà lòng tự trọng thấp gây ra cho cá nhân là làm cho điểm yếu của họ trở nên lấn át. Những người có phức cảm tự ti thường tập trung nhiều vào những gì họ không thể làm tốt và ít tập trung vào những gì họ có thể làm được. Nếu bạn tập trung vào những thứ bạn giỏi, cho dù đó là ca hát, viết lách, nấu ăn hay nói chuyện, bạn sẽ thấy rằng bạn làm những việc đó ngày càng tốt hơn, rồi bạn sẽ cảm thấy tốt hơn và tự tin hơn rất nhiều về bản thân.

3. Xây dựng các mối quan hệ tích cực

Bạn nên tránh những người có xu hướng hạ thấp bạn hoặc những người liên tục nói những điều hạ thấp về bạn hoặc với bạn. Chọn để xây dựng tình bạn với những người nhận ra và thúc đẩy những điều tốt nhất ở bạn. Hãy đồng hành với những người củng cố thế mạnh của bạn và giúp bạn trở thành một người tốt hơn.

4. Rèn luyện tính quyết đoán (Practice Assertiveness)

Tính quyết đoán liên quan đến việc thiết lập các ranh giới trong mối quan hệ của bạn với người khác. Nó liên quan đến việc tôn trọng nhu cầu và ý kiến của người khác và mong đợi rằng phần của bạn cũng được tôn trọng. Một số ví dụ về sự quyết đoán bao gồm đứng lên vì bản thân, từ bỏ những mối quan hệ bạn bè độc hại và tự tin nói rõ nhu cầu của mình. Bạn càng quyết đoán, càng nhiều người sẽ tôn trọng bạn và bạn sẽ cảm thấy tốt hơn về bản thân mình.

5. Học cách nói "Không"

Những người có lòng tự trọng thấp thường rơi vào cái bẫy của việc đồng ý với yêu cầu của mọi người. Họ làm điều này không phải vì họ muốn mà vì họ không muốn đánh mất tình bạn với người khác. Học cách nói “Không” là một cách tuyệt vời để trở nên quyết đoán và làm rõ nhu cầu của bản thân với người khác. Theo thời gian, những người khác sẽ học cách tôn trọng bạn, thời gian của bạn, không gian của bạn, v.v. bởi vì bạn đã nói rõ ranh giới của mình. Điều này cũng sẽ khiến bạn cảm thấy tốt hơn về bản thân.


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

HAI LOẠI HIỆU ỨNG: WERTHER VS PAPAGENO

The Two Effects: Werther vs Papageno Nguồn: Please Live Blog  - 2014   Người viết: ALEXA MOODY Người dịch: BS NGUYỄN MINH TIẾN ALEXA MOO...